Những bài thuốc chữa bệnh từ quả nhót

Nhót thường được trồng lấy quả để ăn và nấu canh, phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Lá, rễ và quả nhót đều có công dụng làm thuốc.

Bài viết của bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ - Giảng viên khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM - về quả nhót và các vị thuốc tự nhiên từ loại quả này với sức khỏe của con người.

Cây nhót hay cây lót, hồ đồi tử, tên khoa học là Elaeagnus latifolia L., thuộc họ Nhót Elaegnaceae. Thân của loài cây này mềm, có khi có gai. Lá cây hình bầu dục mọc so le.

Hoa nhót không tràng, chỉ có 4 lá đài. Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên quả phủ nhiều lông trắng hình sao, vị chua.

Khi sử dụng nhót, cần tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, còn gọi là nhót Nhật Bản, hay tỳ bà diệp. Nhót tây cao tới 6-8 m, mọc hoang và được trồng ở nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội... Loài này có lá dài 12-30 cm, răng cưa. Đây là điểm nổi bật để phân biệt với nhót.

Về thành phần hóa học, trong quả nhót có đến 92% là nước và nhiều thành phần khác như axit hữu cơ, tanin, saponozit, polyphenol.


Quả nhót có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh thông thường. (Ảnh: MP).

Tác dụng trong y học

Quả nhót có vị chua, chát, tính bình. Do đó, quả này có tác dụng trừ ho, suyễn, chống chảy máu, chữa tiêu hoá kém, lỵ, băng huyết, sán khí, trĩ lở loét.

‎‎Lá nhót cũng có vị chua, tính bình, vô độc. Lá này có công dụng trong chữa các chứng phế hư khí đoản, suyễn, xuất huyết, ung nhọt.

‎‎Rễ cây nhót thường được đào vào tháng 9-10, phơi khô dùng dần. Rễ cây có vị chua, tính bình, tác dụng cầm máu, trị ho, trừ phong thấp, chữa rối loạn tiêu hóa, viêm thanh quản.

Ngoài ra, rễ cây nhót còn có tác dụng chữa các chứng ho suyễn, thổ huyết, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, phong thấp khớp xương đau nhức, vàng da, tả lỵ, trẻ suy dinh dưỡng do tiêu hóa kém, yết hầu sưng đau. Bệnh nhân cũng có thể sắc rễ cây với nước để rửa, dùng ngoài da.

Cách dùng các bộ phận của cây nhót để chữa bệnh

Khi bị các chứng ho nói chung, người bệnh có thể sắc khoảng 30 g lá nhót tươi, thêm chút đường và uống. Còn với bệnh lao phổi, ho ra máu, người bệnh có thể dùng 24 g lá nhót tươi, 15 g đường cùng với nước sôi để hãm như nước trà, mỗi ngày uống 2 lần sau bữa ăn.

  • Khi bị mụn nhọt sau lưng, các vết thương chảy máu: Dùng lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ bị thương.
  • ‎‎Bị ong đốt, rắn cắn: Dùng lá nhót tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước và pha thêm một ít rượu, sau đó lấy phần bã đắp vào chỗ bị thương.
  • Thổ huyết, đau họng, khó nuốt: Lấy khoảng 30 g rễ cây nhót sắc với nước uống.
  • ‎‎Khi bị phát cơn suyễn do nhiễm lạnh: Dùng khoảng 30 g rễ cây nhót sao đen, 15 g đường đỏ, sắc nước uống sau bữa ăn. ‎‎
  • Nôn ra máu, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều: Sắc 30-60 g rễ cây nhót, uống sau bữa ăn. ‎‎
  • Phong thấp, đau nhức: Dùng 120 g rễ cây nhót, 60 g hoàng tửu, 500 g chân giò, đổ nước vào nấu kỹ, thành món chân giò hầm. Bệnh nhân ăn thịt và uống nước thuốc. Khi bị vàng da, dùng 15-18 g rễ cây nhót để sắc nước uống.


Quả nhót và rễ, lá của loài cây này có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc uống hàng ngày để chữa bệnh.

  • Sản hậu bị phù thũng (sưng nề, ứ dịch): Dùng 12 g rễ cây nhót và ích mẫu thảo để sắc lấy nước, thêm chút đường đỏ vào uống. ‎‎Với bệnh eczema (chàm), sắc rễ cây với nước, sau đó rửa chỗ bị bệnh.‎‎
  • Trị lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: Dùng 20-30 g lá nhót tươi hoặc 6-12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400 ml nước. Đến khi còn 100 ml thì ngưng. Chia nước thuốc thành 2 lần uống trong ngày, uống trước các bữa ăn 1,5 giờ và kéo dài 1-2 tuần đến khi hết các triệu chứng.
  • Trị ho, hen, khó thở: Có thể dùng 6-12 g quả nhót /ngày, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm hay thuốc bột. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.‎‎

Ai không nên ăn nhót?

Lá và rễ cây nhót không dùng cho phụ nữ có thai. Khi ăn quả nhót, quả càng chín, lớp bụi ρhấn bám bên ngoài càng mỏng, dễ chà hơn. Khi ăn, bạn nên cạo sạch lớp bụi phấn để tránh gây đau họng do vẩy nhót bám vào.

Ngoài ra, do nhót có vị chua, chát, mọi người cần tránh ăn quả khi đang đói bụng vì dễ gây kích ứng dạ dàу. Tính axit cao của loại quả này có thể làm tăng các cơn đau, khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Do đó, người có bệnh dạ dày, hội chứng ruột kích thích không nên ăn.

Dù mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, người bệnh không nên tự ý sử dụng các bài thuốc từ cây nhót mà cần sự thăm khám của thầy thuốc để có hướng điều trị phù hợp.

TIN CŨ HƠN
Vitamin B12 quan trọng thế nào?

Vitamin B12 quan trọng thế nào?

Năm 1948, Rickes đã phân lập từ gan lợn một chất kết tinh màu đỏ đặt tên là vitamin B12, sau đó 4 giải Nobel đã được trao tặng cho những công trình nghiên cứu có liên quan đến vitamin B12.

Đăng ngày: 23/09/2025
Táo là loại quả cực tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết ăn đúng cách

Táo là loại quả cực tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết ăn đúng cách

Táo là trái cây "vàng" không chỉ trong ẩm thực mà còn là vị thuốc có khả năng phòng tránh và điều trị nhiều loại bệnh.

Đăng ngày: 22/09/2025
Nên ăn hàu sống hay chín?

Nên ăn hàu sống hay chín?

Hàu chứa nhiều kẽm, nhiều loại men tiêu hóa, các vitamin (D, B11, B1, B2, B2, C…), khoáng chất (sắt, đồng, kali, photpho…) rất tốt cho cơ thể; đặc biệt hàm lượng axít béo omega-3 cao.

Đăng ngày: 21/09/2025
Những lợi ích của nước mắt bạn nên biết

Những lợi ích của nước mắt bạn nên biết

Khóc sẽ làm giảm mức độ khoáng chất mangan trong cơ thể. Khoáng chất mangan quá nhiều có thể gây ra sự hỗn độn cảm xúc.

Đăng ngày: 21/09/2025
Có thể thay thế rau xanh bằng trái cây được không?

Có thể thay thế rau xanh bằng trái cây được không?

Rau quả là một trong 4 nhóm thực phẩm cần thiết để có một bữa ăn hợp lý. Giá trị của rau quả là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt là các vitamin (vitamin A, vitamin C) chất khoáng, vi khoáng. Ngoài ra l&

Đăng ngày: 21/09/2025
Điều gì sẽ xảy ra Trái đất không còn muỗi?

Điều gì sẽ xảy ra Trái đất không còn muỗi?

Nếu bị tuyệt chủng, 3.500 loài muỗi trên Trái Đất hiện nay sẽ biến mất. Trong số đó, khoảng 200 loài muỗi có khả năng hút máu người và ba loài Anopheles, Culex, Aedes truyền bệnh nguy hiểm.

Đăng ngày: 20/09/2025
Bộ tộc 900 năm qua không một người mắc ung thư

Bộ tộc 900 năm qua không một người mắc ung thư

Bộ tộc Hunzas ăn chay, dùng thực phẩm không hóa chất, môi trường tự nhiên trong lành, vận động nhiều và hít thở xua tan căng thẳng giúp tránh xa các căn bệnh thời đại.

Đăng ngày: 20/09/2025
Khoa Học News