Bệnh bụi phổi silic là gì?
Bệnh bụi phổi silic là bệnh xơ hóa phổi không hồi phục, hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân thường tử vong ở độ tuổi 45-50.
Những điều cần biết về bệnh bụi phổi silic
Thông tin được Bộ Y tế khuyến cáo cộng đồng.
Tổng quan về bệnh bụi phổi silic
Bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít thở bụi có chứa silic trong môi trường lao động. Đặc điểm của bệnh là xơ hóa và phát triển các hạt ở hai phổi gây khó thở, về X-quang phổi có hình ảnh tổn thương đặc biệt.
Bệnh bụi phổi silic chiếm tỷ lệ cao nhất trong 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nước ta. Tính đến cuối năm 2011, tổng số ca bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam là 27.246, trong đó bệnh bụi phổi silic chiếm hơn 74%.
Bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít thở bụi có chứa silic.
Triệu chứng của bệnh bụi phổi silic
- Khó thở gắng sức là triệu chứng cơ bản, đặc hiệu của bệnh do xơ hóa phổi hoặc khí thũng.
- Ho và khạc đờm: Giai đoạn đầu thưa, ít; về sau ho và khạc đờm thường xuyên và kéo dài, là biểu hiện của viêm phế quản mạn tính.
- Đau ngực là dấu hiệu hay gặp, thường đau ở vùng đáy phổi.
- Ho ra máu, khạc đờm đen: Ho ra máu thường trong trường hợp kết hợp với bệnh lao phổi, ho khạc đờm đen trong, lỏng gặp ở công nhân ngành than.
Tiến triển của bệnh bụi phổi silic
- Bệnh tiến triển chậm, xơ hóa ngày càng lan tỏa.
- Nếu phát hiện sớm và ngừng tiếp xúc với bụi, nhiều trường hợp bệnh ổn định.
- Bụi phổi silic là bệnh không hồi phục, thường tử vong ở độ tuổi 45-50.
Những công việc có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic
Những người làm các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
- Khai thác quặng đá có chứa silic tự do.
- Đẽo mài đá có chứa silic tự do.
- Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do.
- Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, làm sạch vật đúc.
- Làm sạch hoặc làm nhẵn vật bằng tia cát.
- Sản xuất, chế biến thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm...
Chẩn đoán bệnh bụi phổi silic
- Người lao động tiếp xúc với bụi có nồng độ, số lượng và kích thước hạt, hàm lượng silic tự do vượt quá giới hạn cho phép.
- Thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các thầy thuốc chuyên khoa).
- Hình ảnh tổn thương trên X-quang có hạt silicone (theo bảng phân loại quốc tế chia ra các thể p, q, r... xác định theo phim và cần đối chiếu với phim mẫu quốc tế của ILO).
- Một số dấu hiệu khác như khó thở khi gắng sức, đau tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị bệnh bụi phổi silic
Bệnh bụi phổi silic là bệnh xơ hóa phổi không hồi phục, hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ có các loại thuốc chữa triệu chứng và nâng cao thể trạng, giúp làm giảm, ngừng tiến triển bệnh.
- Điều trị viêm phế quản mạn tính: Dùng các thuốc kháng sinh, long đờm, giảm ho.
- Trong biến chứng suy tim: Dùng digital, lợi tiểu, nghỉ ngơi, ăn nhạt.
- Trong suy hô hấp phải cho thở oxy.
- Thuốc bổ dưỡng nâng cao thể trạng, các loại sinh tố...
Dự phòng bệnh bụi phổi silic
- Thay các nguyên liệu ít hoặc không có chứa silic.
- Sản xuất trong chu trình khép kín tránh làm bụi phát tán rộng.
- Cơ giới hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, thông gió, hút bụi, che chắn máy phát sinh bụi, nổ mìn vào cuối ca làm việc và trong môi trường được làm ẩm.
- Đeo khẩu trang thường xuyên hoặc mặt nạ khi cần.
- Thường xuyên kiểm tra môi trường lao động, tổ chức khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ hằng năm và khám định kỳ 6 tháng một lần cho những nơi có hàm lượng bụi silic tự do cao. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chụp phim 30x40 cm những trường hợp nghi ngờ.
Nguyên nhân gây đau cứng khớp buổi sáng và cách đối phó
Ngày càng nhiều trẻ mắc hội chứng này do xem điện thoại, tivi quá nhiều: Bác sĩ chỉ cách phòng ngừa!