Ô mai cũng là thuốc
Ô mai là món ăn ưa thích dịp Tết. Được chế biến từ quả tươi, ô mai cũng có tác dụng chữa bệnh rất tốt. Xin giới thiệu đến bạn đọc những vị thuốc từ các loại ô mai khác nhau.
Quả me
![]() |
Quả me (Ảnh: TTO) |
Ô mai me có tác dụng chữa ho, làm ấm bụng, kích thích tiêu hóa, cầm nôn. Ngày ngậm nhiều lần.
Quả mơ
Quả mơ được chế thành bạch mai hoặc ô mai. Để chế bạch mai, người ta thu hái quả chín tãi mỏng, dùng muối sát đều, bỏ vào vại sành, muối trong 3 ngày 3 đêm, vớt ra phơi cho tái rồi lại cho vào vại muối thêm 1 ngày 1 đêm nữa, phơi cho thật khô. Muối thấm vào quả mơ kết tinh thành một màng trắng.
Để làm ô mai mơ, người ta thu hái những quả thật già, phơi ở nơi mát trong 3 ngày cho héo. Sau đó cho vào nước đun sôi đến khi da quả mơ nhăn lại, rồi đồ và phơi. Làm như vậy 6-7 lần đến khi quả mơ tím đen là được. Ô mai có vị chua, bạch mai có vị chua mặn, có tác dụng giảm ho, sinh tân dịch.
Ô mai được dùng làm thuốc giảm ho, trừ đờm, chữa viêm họng, hen suyễn, khó thở, phù thũng, tả lỵ ra máu, nôn mửa; Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc uống hoặc viên ngậm. Còn dùng ô mai để chữa giun, phối hợp với các vị thuốc khác; Đặc biệt giun chui ống mật, ô mai có tác dụng tạo môi trường axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra.
Bài thuốc có mơ (trong bài thuốc, dùng ô mai bỏ hột):
Chữa đau họng, ho lâu bị mất tiếng: Mơ chín vàng 100 quả, nước quả chanh 1 chén, cam thảo 40g, mật ong 320g. Tất cả nấu nhừ, bỏ bã rồi cô thành cao mà ngậm.
Mơ muối (bỏ hột), thiên môn, mạch môn, bách bộ, vỏ rễ dâu, các vị bằng nhau. Các dược thảo phơi khô, trừ mơ muối, tán nhỏ, luyện với mật ong và nước gừng, làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần dùng một viên ngậm và nuốt dần.
Chữa ho lâu ngày, khản tiếng, viêm phế quản và viêm họng: Ô mai 4g, lá tre, tô mộc, mỗi vị 8g; Cam thảo dây, chua me đất, mỗi vị 5g, lá chanh 4g, gừng sống 2g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa ho nhiệt, khạc ra đờm có máu: Ô mai, hoa hòe sao, dành dành sao, vỏ rễ dâu, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
(Ảnh: TTO)
Chữa lỵ: Mơ 20 quả, nước 1 bát, sắc còn 6/10, uống vào lúc đói. Hoặc ô mai 10-15 quả, thêm nước vào đun sôi, giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày.
Chữa lỵ mạn tính: Ô mai 8g, đảng sâm 16g; Hoàng liên, hoàng bá, đương quy, mỗi vị 12g; Xuyên tiêu, tế tân, can khương, quế chi, mỗi vị 6g. Tán bột, uống mỗi ngày 20g bột chia thành liều nhỏ, hoặc sắc uống ngày một thang.
Chữa tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn: Ô mai, sa nhân, thảo quả, sắn dây, mỗi vị 12g; Bạch biển đậu 20g, cam thảo 6g. Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 20g với nước chè đặc.
Chữa giun chui ống mật: Ô mai 16g, sử quân tử 12g, hạt cau, mộc hương, chỉ thực, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa chứng tiêu khát (đái tháo đường): Ô mai (bỏ hột) 80g, sao qua tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g với đậu xị (đậu đen đồ ủ lên men) 20g. Sắc uống hoặc nấu ăn vào lúc đói.
Chữa sốt rét cơn: Ô mai (bỏ hột) 4 quả, thường sơn (đồ với giấm, phơi khô tán nhỏ) 8g. Giã nhỏ làm viên, uống với rượu vào sáng sớm, trước khi lên cơn.
Chữa sốt rét mạn tính có lách to: Ô mai 8g, miết giáp 16g; Bạch truật, hoàng kỳ, mỗi vị 12g; Thảo quả, binh lang, xuyên khung, bạch thược, thanh bì, cam thảo, hậu phác, gừng, mỗi vị 8g. Tán bột, ngày uống 40g bột chia nhiều lần, hoặc sắc uống ngày một thang.
Quả sấu
Quả sấu có vị chua, hơi chát, lúc chín vị chua ngọt, có tác dụng kiện vị, tiêu thực, sinh tân dịch, chỉ khát, chỉ ho, tiêu đờm. Được dùng chữa bệnh nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, ho, nôn do thai nghén, say rượu, nổi mẩn, sưng, lở ngứa. Mỗi lần dùng 4-6g cùi quả sấu, sắc nước, hãm với nước sôi, hoặc giầm với muối, đường rồi ăn hoặc phơi khô quả chế biến thành ô mai.
Quả sấu xanh tươi dùng nấu canh chua, có tác dụng làm ăn ngon và tăng cường tiêu hóa. Sấu hấp với đường dùng làm nước giải khát. Quả sấu chín để ăn, hoặc làm mứt sấu, tương sấu.
Bài thuốc có sấu
Chữa phụ nữ bị nôn do thai nghén: Quả sấu nấu với cá diếc hoặc thịt vịt rồi ăn.
Chữa ho: Cùi quả sấu 4-6g, ngâm với ít muối, hoặc sắc nước, rồi thêm đường uống. Ngày 2-3 lần như vậy. Hoa sấu hấp với mật ong là thuốc chữa ho cho trẻ em.
Quả khế
![]() |
Quả khế (Ảnh: TTO) |
Bài thuốc có khế
Chữa ho, viêm họng: Quả khế tươi 60-80g, ép lấy nước uống.
Chữa tiểu tiện không thông: Khế chua 7 quả, cắt mỗi quả lấy 1/3 ở phía cuống, đổ vào một bát nước, sắc còn nửa bát, uống khi còn ấm. Kết hợp, lấy một quả khế và một củ tỏi giã nát, đắp vào rốn.
Thuốc thúc sởi, làm sởi chóng mọc và mọc đều: Quả khế thái lát phơi khô, rau dệu, lá nọc sởi, canh châu, mỗi vị 20g, sao vàng hạ thổ. Sắc uống ngày 1 thang.
Phòng bệnh cho phụ nữ sau khi sinh: Quả khế, rễ cây cỏ quả giun, mỗi vị 20g, vỏ cây hồng bì 30g. Sắc uống thay nước trong ngày.

Vitamin B12 quan trọng thế nào?
Năm 1948, Rickes đã phân lập từ gan lợn một chất kết tinh màu đỏ đặt tên là vitamin B12, sau đó 4 giải Nobel đã được trao tặng cho những công trình nghiên cứu có liên quan đến vitamin B12.

Nên ăn hàu sống hay chín?
Hàu chứa nhiều kẽm, nhiều loại men tiêu hóa, các vitamin (D, B11, B1, B2, B2, C…), khoáng chất (sắt, đồng, kali, photpho…) rất tốt cho cơ thể; đặc biệt hàm lượng axít béo omega-3 cao.

Những lợi ích của nước mắt bạn nên biết
Khóc sẽ làm giảm mức độ khoáng chất mangan trong cơ thể. Khoáng chất mangan quá nhiều có thể gây ra sự hỗn độn cảm xúc.

Có thể thay thế rau xanh bằng trái cây được không?
Rau quả là một trong 4 nhóm thực phẩm cần thiết để có một bữa ăn hợp lý. Giá trị của rau quả là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt là các vitamin (vitamin A, vitamin C) chất khoáng, vi khoáng. Ngoài ra l&

Điều gì sẽ xảy ra Trái đất không còn muỗi?
Nếu bị tuyệt chủng, 3.500 loài muỗi trên Trái Đất hiện nay sẽ biến mất. Trong số đó, khoảng 200 loài muỗi có khả năng hút máu người và ba loài Anopheles, Culex, Aedes truyền bệnh nguy hiểm.

Bộ tộc 900 năm qua không một người mắc ung thư
Bộ tộc Hunzas ăn chay, dùng thực phẩm không hóa chất, môi trường tự nhiên trong lành, vận động nhiều và hít thở xua tan căng thẳng giúp tránh xa các căn bệnh thời đại.
